Gia quyến Thường_Ninh_(Thân_vương)

Thê thiếp

Đích Phúc tấn

  • Nguyên phối: Nạp Lạt thị (纳喇氏), con gái của Lang trung Bái Khố Lễ (拜库礼).
  • Kế thất: Mã thị (马氏), con gái của Mã Nghĩa Thương (马义仓).
  • Thư Thư Giác La thị (舒舒觉罗氏), con gái của Cáp Đương A (哈当阿). Nguyên là Thứ Phúc tấn. Năm 1712 dựa theo phẩm cấp của con trai là Đa La Bối lặc, được dùng lễ Bối lặc Đích Phu nhân hạ táng.

Thứ Phúc tấn

  • Trần thị (陈氏), con gái của Trần Phúc Tư (陈福滋).
  • Tấn thị (晋氏), con gái của Tấn Cách Nghi (晋格宜).
  • Tát Khắc Đạt thị (萨克达氏), con gái của Thư Tát Nạp (书萨纳).
  • Nữu Hỗ Lộc thị (钮祜禄氏), con gái của Kị uý Đồ Nhĩ Hải (阿尔海).

Thiếp

Hậu duệ

Con trai

  1. Vĩnh Thụ (永绶; 1671 - 1686), mẹ là Trắc Phúc tấn Mã thị. Được phong Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân (1685). Qua đời khi chưa lập gia thất.
  2. Mãn Đô Hỗ (滿都祜; 1674 - 1731), mẹ là Thứ thiếp Thư Thư Giác La thị. Tập phong tước vị Bối lặc của em trai Hải Thiện (1712), sau bị giáng xuống Bối tử rồi giáng tiếp Trấn quốc công (1726). Có bảy con trai.
  3. Hải Thiện (海善; 1676 - 1743), mẹ là Thứ thiếp Trần thị. Được phong Phụng ân Tướng quân (1695), tấn thăng Bối lặc (1703), sau bị tước (1712), phục vị Bối lặc (1732). Sau khi qua đời được truy thuỵ là Hy Mẫn Bối lặc (僖敏貝勒). Có hai con trai.
  4. Đối Thanh Ngạch (對清額; 1681 - 1742), mẹ là Thứ thiếp Tát Khắc Đạt thị. Được phong Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân (1700), sau bị bị tước (1740). Có chín con trai.
  5. Trác Thái (卓泰; 1683 - 1714), mẹ là Thứ thiếp Tát Khắc Đạt thị. Được phong Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân (1702), sau bị tước. Không có con thừa tự.
  6. Văn Thù Bảo (文殊保 ; 1687 - 1708), mẹ là Thứ thiếp Ngô thị. Có một con trai.

Con gái

  1. Cố Luân Thuần Hi Công chúa (固伦纯禧公主; 1671 - 1740), mẹ là Thứ thiếp Tấn thị, được Khang Hi Đế nhận làm nghĩa nữ. Hạ giá lấy Thai cát Ban Đệ (班第) của Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị.
  2. Nhị nữ (1672 - 1693), mẹ là Thứ thiếp Trần thị. Hạ giá lấy Đỗ Nhĩ Mã (杜尔玛) của tộc Qua Nhĩ Thấm thị.
  3. Tam nữ (1674 - 1680), mẹ là Thứ thiếp Trần thị. Chết yểu.
  4. Tứ nữ (1676 - 1678), mẹ là Thứ thiếp Trần thị. Chết yểu.
  5. Ngũ nữ (1676 - 1678), mẹ là Thứ thiếp Thư Thư Giác La thị. Chết yểu.
  6. Lục nữ (1684 - 1712), mẹ là Thứ thiếp Nữu Hỗ Lộc thị. Hạ giá lấy Đô Nhĩ Mã (都尔玛) của tộc Qua Nhĩ Thấm thị.
  7. Thất nữ (1686 - 1687), mẹ là Thứ thiếp Tát Khắc Đạt thị. Chết non.